Trong đó: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Dương can. Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm can.
Thiên can thường đi kèm với Địa chi (12 con giáp), gọi tắt là Can Chi, đây là 2 đơn vị rất quen thuộc và gần gũi với người dân Á Đông thường được dùng để tính hệ thống lịch pháp và một số ngành học thuật khác.
Thiên can Ất – can đứng thứ 2 trong 10 Thiên can. Ất chỉ lúa non hay cây cỏ mới mọc mầm.
Vì các Thiên can và Địa chi có tính chất tuần hoàn nên đứng trước can Ất là Giáp và đứng sau nó là Bính.
Về phương hướng, Thiên can Ất chỉ phương Chính Đông. Trong ngũ hành, can Ất tương ứng với hành Mộc; theo thuyết âm – dương thì can Ất là Âm Mộc (-Mộc).
Nạp thêm kẹo qua Paypal 👉 Click vào đây
Nạp thêm kẹo qua Thẻ cào 👉 Click vào đây